Tổng quan về tính chất hóa học của Carbohydrate
![]() |
Nguồn cung cấp Carbohydrate |
Carbohydrates tạo
thành từ các phân tử được gọi là sacarit. Sacarit gồm
1 đến 2 phân tử với tên thông dụng là Đường. Oligo sacarit và poly
sacarit là các chuỗi có chứa nhiều phân tử đường và
thường được gọi là Tinh bột.
Loại đường quan
trọng trong thực phẩm và y tế là glucose (Có nơi gọi là
dextrose), fructose, và galatose. Các liên kết 2
phân tử của các loại đường này cũng được gọi với các tên khác
như:
+ Sucrose = Glucose + Fructose
+ Maltose = Glucose + Glucose.
Đường Lactose trong
sữa là một liên kết tạo bởi 1 phân tử Glucose liên kết với 1
phân tử Galatose. Liên kết này phải không được đứt gãy trước
khi Lactose được sử dụng cung cấp cho cơ thể năng lượng và các
tính năng khác.
Trong sữa có khoảng 4.9% là carbohydrate - chủ yếu là lactose, ngoài ra còn 1 lượng nhỏ đườngkhác và một lượng nhỏ tinh bột. Cấu trúc hóa học của Lactose như sau:
(Phân tử bên trái là
Galatose, bên phải là Glucose)
Tính chất vật lý của Lactose
Lactose được hòa tan trong sữa. Khi nó được hòa tan, nó tồn tại ở 2 dạng gọi
là α-anomer và ß-anomer. Hai dạng này có thể
chuyển hóa qua lại lẫn nhau. 2 anomer này có nhiệt độ hòa tan
khác nhau, nhiệt độ chuyển hóa qua lại khác nhau. Ở mỗi nhiệt độ khác nhau thì
tỉ lệ giữa 2 loại trong cùng một ly sữa là khác nhau. Ví dụ khi ở nhiệt độ
20°C, tỷ lệ lactose trong 1 ly sữa là 37% α- và
63% ß-lactose. Khi nhiệt độ lên tới 93.5°, ß-anomer kém
tan hơn do đó tỷ lệ giữa α- cao hơn so với ß-lactose.
Tỷ lệ này chỉ ảnh hưởng đến tính chất vật lý của lactose chứ
không ảnh hưởng đến tính chất dinh dưỡng của lactose.

Lactose bị
kết tinh khi nồng độ của nó vượt qua độ hòa tan của nó. Kết tinh của lactose có
nhiều hình dạng khác nhau và các hình dạng này ảnh hưởng lớn đến tính chất dinh
dưỡng của nó khi nó tồn tại trong thực phẩm ăn uống hàng ngày. Tinh thể lactose được
hình thành ở nhiệt độ dưới 20°C chủ yếu là tinh thể của α-lactose - một
dạng rất cứng. Ví dụ sữa ở trong kem nếu không được xử lý thì sẽ vón cục cứng
như ở dạng cát, làm cho hương vị kem không còn ngon nữa. Gôm (gum - một loại phụ
gia) thường được sử dụng để tránh việc hình thành tinh thể này. Tinh thể của ß-lactose ngọt
ngào hơn và dễ tan hơn α- và hay được dùng khi làm bánh (nhiệt độ càng cao ß-lactose càng
kém tan). Khi dung dịch Lactose bị làm khô nhanh, nó hình thành dạng lát mỏng
(hay còn gọi là dạng kính). Dạng kính của Lactose tồn tại trong sữa bột và tạo
ra vón cục. Dạng vón cục này là cần thiết trong sữa vì nó rất dễ hòa tan trong
nước.
Ảnh hưởng của tác động nhiệt lên cấu trúc của Lactose
![]() |
Máy UHT |
0 nhận xét:
Đăng nhận xét